Lời thiệu Ngọc_trản_ngân_đài

a) Nội dung bài thiệu cổ về quyền "Ngọc Trản" được trích trong tập tư liệu Hán-Nôm được phát hiện tại từ đường dòng họ Trương ở xã Mỹ Hòa-Phù Mỹ do ông Trương Đức Hồng cung cấp, ông Phạm Đình Phong sưu tầm.

  • Phần Phiên âm:

1. Ngọc Trản ngân đài.

2. Tả, hữu tấn khai thập tự.

3. Luyện diệp liên hoa.

4. Đả sát túc, tọa, hồi mai phục.

5. Tấn đả tam chiến

6. Thoái thủ nhị linh.

7. Hoành tả, tọa, bạch xà lan lộ.

8. Hữu hoành sát thanh long biên giang.

9. Phụ tử tương tùy.

10. Hoành hữu, tọa, bạch xà lan lộ.

11. Tả hoành sát thanh long biên giang.

12. Phụ tử tương tùy.

13. Hồi tàng địa hổ.

14. Song phi, quyển dực.

15. Hạ bàn đoản đả.

16. Hồi, tiểu tọa khai cung.

17. Huỳnh long quyển địa.

18. Tấn, đả song quyền.

19. Hoành tả, phục hạc khai linh.

20. Trực tiền quyển địa.

21. Tấn, đả song quyền.

22. Hoành hữu, phục hạc khai linh.

23. Trực tiền quyển địa.

24. Tấn, đả song quyền.

25. Hướng, hậu đả thập tự.

26. Diện tý.

27. Hồi, tẩu mã giang tiên.

28. Bái tổ, lập như tiền.

  • Dịch nghĩa:

1. Chén ngọc đài vàng.

2. Tiến, mở thế chữ thập bên trái và bên phải.

3. Chọn lá liền hoa.

4. Đánh sít chân, tọa thế "hồi mai phục".

5. Tiến, đánh ba bận.

6. Lui, hai tay sắc sảo.

7. Xoay trái, tọa thế "Bạch xà lan hộ" (con rắn trắng qua đường cỏ).

8. Chém ngang bên phải bằng thế "thanh long biên giang" (con rồng xanh trên sông bên).

9. Thế cha con nương tựa nhau.

10. Hoành bên phải, tọa thế "Bạch xà lan hộ" (con rắn trắng qua đường cỏ).

11. Hoành bên trái quét thế "thanh long biên giang" (con rồng xanh trên sông bên).

12. Thế cha con nương tựa nhau.

13. Trở về thế rắn hổ đất núp.

14. Đá song phi (hai chân bay) rồi thế chim cuốn cánh.

15. Đánh vắt mâm dưới.

16. Về, tọa, xổm mở cánh cung.

17. Thế rồng vàng cuốn đất.

18. Tiến đánh hai đấm.

19. Xoay trái, thế "phục hạc khai linh" (chim hạc giúp phơi cánh).

20.Thế cuốn đất, đánh thẳng phía trước.

21. Tiến đánh hai đấm.

22. Xoay phải, thế "phục hạc khai linh" (chim hạc giúp phơi cánh).

23. Thế cuốn đất, đánh thẳng phía trước.

24. Tiến đánh hai đấm.

25. Chuyển phía sau đánh thế chữ thập.

26. Mặt nhìn hướng tý (hướng Bắc).

27. Trở về thế "tẩu mã giang tiên" (ông tiên ruổi ngựa trên sông).

28. Vái tổ, đứng như trước.

b) Những động tác trong bài quyền Ngọc Trản:

- Đứng theo tư thế dịch cân, thủ môn hiệu theo võ Bình Định, lễ tổ, mắt nhìn thẳng ra phía trước.

- Ở bộ vị (xem ảnh H.1), trụ ngựa theo tư thế ngựa tứ bình. Hai mắt nhìn thẳng về phía trước.

- Ở bộ vị (xem ảnh H.2), dương quyền ở hai tay trái và phải ở bộ vị, xòe hai chưởng, sau đó tay phải theo dương chưởng, tay trái theo âm chưởng, áp sát vào nhau thủ sát nơi chấn thủy. Bái tổ. Hai mắt nhìn thẳng.

. Theo Bước đầu nghiên cứu nguồn gốc, đặc trưng võ cổ truyền Bình Định

Những nguồn tư liệu khác

Mặc dù vẫn có câu điệp vần, 28 câu lời thiệu của bài vẫn cho thấy đây không hoàn toàn là một bài thơ:

Tam bộ bái tổNhị bộ kính sưHồi thân lập trụNgọc trản ngân đàiTả thủ tấn khaiThập tự luyện dịpLiên đả sát túcTọa hồi mai phụcTấn đả tam chiếnThối thủ nhị linhTả hoành sát, hữu hoành sátHồi phát địa hổThanh long biên giangPhụ tử tương tùySong phi triển dực...Hạ bản lôi đản đảHồi tiểu tọa khai cungTấn đả song quyềnTrực tiền quyển địaHuỳnh long quyển địaĐồng tử vươn thânHoàn tấn đã liên hoànHồi tả tọa Bạch xà lăn lộTản hoành sát thanh long biên giangKiêm kê điển thủThối thảo bát liên hoànTẩu mã dương tiênLập bộ như tiền.

Dịch nghĩa:

Chén ngọc đài bạcTiến, mở thế thập tự bên trái và bên phảiLiền lá liền hoaĐánh sít chân, tọa thế "hồi mai phục"Tiến, đánh ba bậnLui, hai tay sắc sảoXoay trái, tọa thế "Bạch xà lan hộ" (con rắn trắng qua đường cỏ)Chém ngang bên phải bằng thế "thanh long biên giang" (con rồng xanh trên bờ sông)Thế cha con nương tựa nhauHoành bên phải, tọa thế "Bạch xà lan hộ" (con rắn trắng qua đường cỏ)Hoành bên trái quét thế "thanh long biên giang" (con rồng xanh trên sông bên)Thế cha con nương tựa nhauTrở về thế rắn hổ đất núpĐá song phi (hai chân bay) rồi thế chim cuốn cánhĐánh vắt mâm dướiVề, tọa, xổm mở cánh cungThế rồng vàng cuốn đấtTiến đánh hai đấmXoay trái, thế "phục hạc khai linh" (chim hạc phơi cánh).Thế cuốn đất, đánh thẳng phía trướcTiến đánh hai đấmXoay phải, thế "phục hạc khai linh" (chim hạc phơi cánh)Thế cuốn đất, đánh thẳng phía trướcTiến đánh hai đấmChuyển phía sau đánh thế chữ thậpMặt nhìn hướng tý (hướng Bắc)Trở về thế "tẩu mã giang tiên" (ông tiên ruổi ngựa trên sông)Bái tổ, đứng như trước

Ngoài lời thiệu kể trên, tại nhiều võ phái như Tân Khánh Bà Trà, Huỳnh Long phái, Vovinam v.v. còn nhiều dị bản khác của lời thiệu, trong đó dị bản sau cũng rất phổ biến:

Ngọc trản ngân đài, tả hữu tấn/tiến khaiThập tự liên ba, đả sát túcTả hồi mai phục, tấn/tiến đả song quyềnHồi phạt địa hồ, hữu ban loan đảTấn đả tam chiêu, thối/thoái thủ nhi binhHoành hữu tọa, phụ tử tương phùngLạc mẫu phùng phi, tương tự cấp thíchThanh long tiến giang, bạch xà hoành sátLục hoạt khai binh, song phi chuyển địaHồi mã loan thanh, tấn lập như tiên

Dịch nghĩa:

Chén ngọc trên đài bạc, tiến mở bên trái và phảiNhững đợt sóng liên tiếp chữ thập, đánh triệt phần chânQuay về phía trái mai phục, tiến đánh bằng song quyềnVề trị chồn đất, chuyển phải đánh liên tiếpTiến đánh ba mặt, hay lui về thủ cũng là cách dùng binhXoay về phải ngồi, cha con gặp lạiLạc mẹ rồi lại tương phùng, đánh nhanh như trướcNhư rồng xanh vượt sông, rắn trắng đánh ngangSáu lần mở đường ra quân, đổi hướng đá song phiTrở về nhạc ngựa reo vang, về vị trí cũ.Một bản khác với lời thiệu gồm 30 câu theo đúng thể thơ tứ tuyệt:Tam bộ bái tổNhị bộ kính sưHồi thân lập trụNgọc trản ngân đàiTả hữu tấn khaiLiên hoa liệng điệpHoành đả phát túcTọa hồi mai phụcTấn đả tam chiếnThối thủ nhị linhTả hữu hoành sátHồi phác địa hổThanh long biên giangPhụ tử tương tùySong phi triển dựcHạ bàn lôi đảHồi tọa khai cungTấn đả song quyềnTrực tiền quyển địaHuỳnh long quyển địaĐồng tử dương thânHoành tấn liên đảHoành tả thối tọaBạch xà lan lộHồi tả hoành sátThanh long biên giangKim kê triển thủThối tảo bát liênTẩu mã dương tiênLập bộ như tiền